Cả 2 ngữ pháp khi nói đều có nghĩa chung là ĐANG”. Nhưng mỗi cấu trúc đều có cách sử dụng và cách dùng khác nhau. Hãy cùng KookMin phân biệt 2 câu trúc ngữ pháp này nhé.
1. CẤU TRÚC 고 있다
– Diễn tả một hành động đang xảy ra, diễn ra
– 고 있다 gắn với tất cả các NGOẠI ĐỘNG TỪ (ngoại động từ là những từ chỉ hành động có tác động lên người hoặc vật ví dụ: ăn (cơm) 먹다, uống (nước) 마시다, mặc (áo) 입다, mua (rau) 사다….)
– 고 있다 không đi với động từ bị động : cơm bị tôi ăn, nước bị tôi uống
– Dạng kính ngữ ~ 고 계시다.
– Ví dụ :
+ 저는 밥을 먹고 있어요 : Tôi đang ăn cơm
+ 동생은 책을 읽고 있어요 : Em tôi đang đọc sách
2. CẤU TRÚC 아/어/여 있다
– Diễn tả hành động đã hoàn thành và đang duy trì ở trạng thái đó.
– 아/어/여 있다 gắn với tất cả các NỘI ĐỘNG TỪ (nội động từ là những từ chỉ hành động không tác động lên người hoặc vật ví dụ: nằm 눕다, ngồi 앉다, đi 가다, đứng 서다 … )
– 아/어/여 있다 đi được với động từ bị động : cơm bị tôi ăn, nước bị tôi uống
– Ví dụ:
+ 동생은 앉아 있어요: em tôi đang ngồi
3. CÁC VÍ DỤ ĐỂ SO SÁNH
3.1 ĐỘNG TỪ THƯỜNG
– 그 사람은 서 있어요 bạn ấy đang đứng (việc đứng đã bắt đầu và vẫn đang duy trì)
– 그 사람은 서고 있어요 không sai nhưng nghe không hợp lý, giống như đang ngồi thì đứng lên (vì 고 있다 là ngữ pháp hiện tại tiếp diễn)
– 그 사람은 입원해 있어요 người ấy đã nhập viện và vẫn đang nằm viện
– 그 사람은 서고 있어요 người ấy đang nhập viện (giống như đang trên xe cấp cứu vào viện)
3.2 ĐỘNG TỪ BỊ ĐỘNG
– 저는 물을 열고 있어요 Tôi mở cửa, đóng là ngoại động từ, cửa là tân ngữ
– 열려 있어요 Cửa đang bị mở (열리다: bị mở, dùng 아/어/여 있다 vì đây là động từ bị động)
—————-